Thứ hai, 15/07/2019 | 00:00 GMT+7

Cách cài đặt MariaDB trên Debian 10

MariaDB là một hệ quản trị database open-souce , thường được sử dụng như một sự thay thế cho phần MySQL của ngăn xếp LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP / Python / Perl) phổ biến. Nó được thiết kế để thay thế cho MySQL và Debian giờ chỉ có gói MariaDB. Nếu bạn cố gắng cài đặt các gói liên quan đến server MySQL, bạn sẽ nhận được các version thay thế MariaDB tương thích.

Phiên bản ngắn của hướng dẫn cài đặt này bao gồm ba bước sau:

  • Cập nhật index gói của bạn bằng apt
  • Cài đặt gói mariadb-server bằng apt . Gói này cũng kéo các công cụ liên quan để tương tác với MariaDB
  • Chạy tập lệnh bảo mật mysql_secure_installation kèm để hạn chế quyền truy cập vào server
  • sudo apt update
  • sudo apt install mariadb-server
  • sudo mysql_secure_installation

Hướng dẫn này sẽ giải thích cách cài đặt MariaDB version 10.3 trên server Debian 10 và xác minh nó đang chạy và có cấu hình ban đầu an toàn.

Yêu cầu

Để làm theo hướng dẫn này, bạn cần :

Bước 1 - Cài đặt MariaDB

Trên Debian 10, MariaDB version 10.3 có trong repository APT theo mặc định. Nó được group đóng gói Debian MySQL / MariaDB đánh dấu là biến thể MySQL mặc định.

Để cài đặt nó, hãy cập nhật index gói trên server của bạn với apt :

  • sudo apt update

Sau đó cài đặt gói:

  • sudo apt install mariadb-server

Các lệnh này sẽ cài đặt MariaDB, nhưng sẽ không nhắc bạn đặt password hoặc thực hiện bất kỳ thay đổi cấu hình nào khác. Vì cấu hình mặc định khiến cài đặt MariaDB của bạn không an toàn, ta sẽ sử dụng tập lệnh mà gói mariadb-server cung cấp để hạn chế quyền truy cập vào server và xóa các account không sử dụng.

Bước 2 - Cấu hình MariaDB

Đối với cài đặt MariaDB mới, bước tiếp theo là chạy tập lệnh bảo mật đi kèm. Tập lệnh này thay đổi một số tùy chọn mặc định kém an toàn hơn. Ta sẽ sử dụng nó để chặn đăng nhập root từ xa và xóa những user database không sử dụng.

Chạy tập lệnh bảo mật:

  • sudo mysql_secure_installation

Điều này sẽ đưa bạn qua một loạt dấu nhắc mà bạn có thể thực hiện một số thay đổi đối với các tùy chọn bảo mật của cài đặt MariaDB của bạn . Dấu nhắc đầu tiên sẽ yêu cầu bạn nhập password gốc của database hiện tại. Vì ta chưa cài đặt một account nào, hãy nhấn ENTER để biểu thị “không có”.

Dấu nhắc tiếp theo hỏi bạn có muốn cài đặt password gốc database hay không. Gõ N và sau đó nhấn ENTER . Trong Debian, account gốc cho MariaDB được gắn chặt với bảo trì hệ thống tự động, vì vậy ta không nên thay đổi phương thức xác thực đã cấu hình cho account đó. Làm như vậy sẽ làm cho bản cập nhật gói có thể phá vỡ hệ thống database bằng cách xóa quyền truy cập vào account quản trị. Sau đó, ta sẽ trình bày cách tùy chọn cài đặt account quản trị bổ sung để truy cập password nếu xác thực socket không phù hợp với trường hợp sử dụng của bạn.

Từ đó, bạn có thể nhấn Y rồi ENTER để chấp nhận giá trị mặc định cho tất cả các câu hỏi tiếp theo. Thao tác này sẽ xóa một số user ẩn danh và database thử nghiệm, vô hiệu hóa đăng nhập gốc từ xa và tải các luật mới này để MariaDB áp dụng ngay những thay đổi bạn đã thực hiện.

Bước 3 - (Tùy chọn) Điều chỉnh Xác thực User và Đặc quyền

Trong các hệ thống Debian chạy MariaDB 10.3, user MariaDB gốc được đặt để xác thực bằng cách sử dụng plugin unix_socket theo mặc định chứ không phải bằng password . Điều này cho phép một số bảo mật và hữu dụng trong nhiều trường hợp, nhưng nó cũng có thể làm phức tạp thêm khi bạn cần cho phép một chương trình bên ngoài (ví dụ: phpMyAdmin) quyền quản trị.

Vì server sử dụng account gốc cho các việc như xoay vòng log và khởi động và dừng server , tốt nhất là không thay đổi chi tiết xác thực của account gốc . Thay đổi thông tin xác thực trong file cấu hình /etc/mysql/debian.cnf có thể hoạt động ban đầu, nhưng các bản cập nhật gói có thể có khả năng overrides những thay đổi đó. Thay vì sửa đổi account gốc , những người bảo trì gói khuyến nghị tạo một account quản trị riêng để truy cập dựa trên password .

Để làm như vậy, ta sẽ tạo một account mới có tên là admin với các khả năng tương tự như account gốc , nhưng được cấu hình để xác thực password . Để thực hiện việc này, hãy mở dấu nhắc MariaDB từ terminal của bạn:

  • sudo mysql

Bây giờ, ta sẽ tạo một user mới với quyền root và quyền truy cập dựa trên password . Thay đổi tên user và password để phù hợp với sở thích của bạn:

MariaDB [(none)]> GRANT ALL ON *.* TO 'admin'@'localhost' IDENTIFIED BY 'password' WITH GRANT OPTION; 

Xóa các quyền đảm bảo rằng chúng được lưu và khả dụng trong phiên hiện tại:

MariaDB [(none)]> FLUSH PRIVILEGES; 

Sau đó, thoát khỏi shell MariaDB:

MariaDB [(none)]> exit 

Cuối cùng, hãy kiểm tra cài đặt MariaDB.

Bước 4 - Kiểm tra MariaDB

Khi được cài đặt từ repository mặc định , MariaDB sẽ bắt đầu chạy tự động. Để kiểm tra điều này, hãy kiểm tra trạng thái của nó.

  • sudo systemctl status mariadb

Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như sau:

Đầu ra
● mariadb.service - MariaDB 10.3.15 database server    Loaded: loaded (/lib/systemd/system/mariadb.service; enabled; vendor preset: enabled)    Active: active (running) since Fri 2019-07-12 20:35:29 UTC; 47min ago      Docs: man:mysqld(8)            https://mariadb.com/kb/en/library/systemd/  Main PID: 2036 (mysqld)    Status: "Taking your SQL requests now..."     Tasks: 30 (limit: 2378)    Memory: 76.1M    CGroup: /system.slice/mariadb.service            └─2036 /usr/sbin/mysqld  Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: Phase 6/7: Checking and upgrading tables Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: Running 'mysqlcheck' with connection arguments: --socket='/var/run/mysqld/mysqld.sock' --host='localhost' --socket='/var/run/mysqld/mysqld.sock' --host='localhost' --socket='/var/run/mysqld/mysqld.sock' Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: # Connecting to localhost... Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: # Disconnecting from localhost... Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: Processing databases Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: information_schema Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: performance_schema Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: Phase 7/7: Running 'FLUSH PRIVILEGES' Jul 12 20:35:29 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2074]: OK Jul 12 20:35:30 deb-mariadb1 /etc/mysql/debian-start[2132]: Triggering myisam-recover for all MyISAM tables and aria-recover for all Aria tables 

Nếu MariaDB không chạy, bạn có thể khởi động nó bằng lệnh sudo systemctl start mariadb .

Để kiểm tra thêm, bạn có thể thử kết nối với database bằng công cụ mysqladmin , là một ứng dụng client cho phép bạn chạy các lệnh quản trị. Ví dụ: lệnh này cho biết kết nối với MariaDB dưới dạng root và trả về version bằng cách sử dụng Unix socket:

  • sudo mysqladmin version

Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như sau:

Output
mysqladmin Ver 9.1 Distrib 10.3.15-MariaDB, for debian-linux-gnu on x86_64 Copyright (c) 2000, 2018, Oracle, MariaDB Corporation Ab and others. Server version 10.3.15-MariaDB-1 Protocol version 10 Connection Localhost via UNIX socket UNIX socket /var/run/mysqld/mysqld.sock Uptime: 48 min 14 sec Threads: 7 Questions: 474 Slow queries: 0 Opens: 177 Flush tables: 1 Open tables: 31 Queries per second avg: 0.163

Nếu bạn đã cấu hình admin-user riêng biệt với xác thực password , bạn có thể thực hiện thao tác tương tự bằng lệnh :

  • mysqladmin -u admin -p version

Điều này nghĩa là MariaDB đang hoạt động và user của bạn có thể xác thực thành công.

Kết luận

Trong hướng dẫn này, bạn đã cài đặt MariaDB để hoạt động như một server SQL. Trong quá trình cài đặt, bạn cũng đã bảo mật server . Theo tùy chọn, bạn cũng đã tạo một user riêng đảm bảo quyền truy cập quản trị vào MariaDB qua các bản cập nhật gói.

Đến đây bạn có một server MariaDB đang chạy và an toàn, đây là một số ví dụ về các bước tiếp theo mà bạn có thể thực hiện để làm việc với server :

Bạn cũng có thể kết hợp MariaDB vào một ứng dụng lớn hơn:


Tags:

Các tin liên quan